MẠCH, CHỨNG VÀ PHÉP TRỊ PHỤ NỮ CÓ THAI
ĐIỀU 1Thầy nói : Đàn bà được mạch tượng bình hòa, Âm mạch (Xích) Tiểu, Nhược, người khát, không ãn được, không nóng lạnh, tên là Nhân thần (có thai). Quế chi chủ về bệnh ấy. Theo phép, 60 ngày nên có chứng này giả sử có ư giả nghịch trị, 1 thãng thêm thổ, hạ, thời tuyệt.
ĐIỀU 2
Đàn bà vốn có bệnh Trừng (Tích), kinh dứt chưa đến 3 tháng, mà gặp lậu hạ (huyết xuống liên miên không dứt) không dứt, thai động ở trên rốn, là Trừng cố (là bệnh Trừng tích lâu ngày không chữa được) làm hại. Có thai, 6 tháng động, trước 3 tháng, lúc kinh thủy lợi, thai vậy. Hạ huyết ấy, sau khi dứt 3 tháng, sắc bầm đen, ứ huyết vậy. Sở dĩ huyết không dứt, do Trừng không đi vậy, nên hạ Trừng, Quế chi, Phục linh hoàn chủ về bệnh ấy.
QUẾ CHI PHỤC LINH HOÀN PHƯƠNG
Quế chi - Phục linh - Mẫu đơn (bỏ tim) - Thược Dược - Đào nhân (bỏ vỏ, chóp, rang). Các vị ngang nhau.
Nghiền bột, luyện mật làm hoàn, như phân thỏ, trước mỗi bữa ãn, uống 1 hoàn, không dứt, thêm đến 3 hoàn.
Đàn bà có thai 6, 7 tháng, mạch Huyền, phát nhiệt, thai càng trướng, bụng đau, ghét lạnh, thiếu phúc liêm như bị gió thổi, sở dĩ như vậy vì tử cung mở, nên dùng Phụ tử thang ôn tạng.
ĐIỀU 4
Thầy nói : Đàn bà có chứng Lậu hạ, có hư thai rồi nhân đó tiếp tục hạ huyết đều không dứt, có thai hạ huyết, giả linh có thai trong bụng đau, là bào trở, Giao, Ngại thang chủ về bệnh ấy.
GIAO NGẠI THANG PHƯƠNG
(1 Phương gia Càn cương 1 lạng - Hồ thị trị đàn bà bào động, không có Càn cương)
Xuyên khung : 2 lạng
A giao : 2 lạng
Cam thảo : 2 lạng
Ngại diệp : 3 lạng
Đương quy : 3 lạng
Thược dược : 4 lạng
Càn địa hoàng : 6 lạng
Dùng 5 thãng nước, thanh tửu 3 thãng, hiệp đun lấy 3 thãng, bỏ bã, cho A giao vào, khiến cho tiêu hết, uống nóng 1 thãng, ngày uống 3 lần. không bớt. Lại uống.
Đàn bà mang thai, trong bụng đau vắt, Đương quy, Thược dược tán chủ về bệnh ấy.
ĐƯƠNG QUY, THƯỢC DƯỢC TÁN PHƯƠNG
Đương quy : 3 lạng
Thược dược : 1 cân
Phục linh : 4 lạng
Trạch tả : nửa cân
Bạch truật : 4 lạng
Xuyên khung : nửa cân (có chỗ ghi là 3 lạng)
Nghiền bột, uống 1 muỗng với rượu - Ngày uống 3 lần.
Có thai, ói mửa không ngớt, Càn cương, Nhân sâm, Bán hạ hoàn, chủ về bệnh ấy.
CÀN CƯƠNG, NHÂN SÂM, BÁN HẠ, HOÀN PHƯƠNG
Càn cương : 1 lạng
Nhân sâm : 1 lạng
Bán hạ : 2 lạng
Nghiền bột, dùng Sanh cương trấp làm hồ luyện hoàn như hạt Ngô đồng, uống 10 hoàn, ngày uống 3 lần.
Có thai tiểu tiện khó, ãn uống như thường, Đương quy, Bối mẫu, 9khác sâm hoàn chủ về bệnh ấy.
ĐƯƠNG QUY, BỐI MẪU, KHỔ SÂM HOÀN PHƯƠNG
(Con trai, gia nửa lạng Hoạt thạch)
Đương quy, Bối mẫu, Khổ sâm : đều 4 lạng
Nghiền bột, luyện mật làm hoàn bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 3 hoàn. Thêm lần đến 10 hoàn.
Có thai, có thủy khí, mình nặng, tiểu tiện không lợi, gây gấy ghét lạnh, dậy, đầu choáng váng, Qùy tử, Phục linh tán chủ về bệnh ấy.
QÙY TỬ, PHỤC LINH TÁN PHƯƠNG
Qùy tử : 1 thãng
Phục linh : 3 lạng
Nghiền bột, uống 1 muỗng, ngày 3 lần, tiểu tiện lợi thời lành.
Đàn bà có thai, nên thường uống Đương quy tán.
ĐƯƠNG QUY TÁN PHƯƠNG
Đương quy : 1 cân
Hoàng cầm : 1 cân
Thược dược : 1 cân
Xuyên khung : 1 cân
Bạch truật : nửa cân
Nghiền bột, uống 1 muỗng với rượu, ngày uống 2 lần. Có thai thường uống dễ sanh, thai không tật bệnh. Làm chủ cả sản hậu 100 bệnh.
Nhâm thần dưỡng thai, Bạch truật tán làm chủ.
BẠCH TRUẬT TÁN PHƯƠNG
(Xem ở "Ngoại đài").
Bạch truật : 4 phân
Xuyên khung : 4 phân
Thục tiêu (bỏ mồ hôi) : 3 phân
Mẫu lệ : 2 phân
Nghiền bột, uống 1 muỗng với rượu, ngày 3 lần đêm 1 lần. Nếu đau, gia Thược dược. Dưới Tâm có độc làm đau, bội gia Xuyên khung. Tâm phiền, thổ, đau, không ãn uống được gia Tế tân 1 lạng, Bán hạ thứ lớn 20 củ, lại dùng thổ tương thủy uống thuốc. Nếu ói, dùng thổ tương thủy uống đi. Lại không giải, dùng nước Tiểu mạch uống đi. Bớt rồi, khát, dùng cháo Đại mạch uống đi. Bệnh khó lành, uống đi chớ cất.
Đàn bà thai bị thương, mang thai bụng đầy, không tiểu tiện được, từ thắt lưng trở xuống nặng nề, dáng như có thủy khí, mang thai 7 tháng, Thái âm đáng lẽ nuôi không nuôi, đó là Tâm khí thực, nên châm tả Lao cung và Quan nguyên, tiểu tiện hơi lợi thời lành.
MẠCH, CHỨNG VÀ PHÉP TRỊ BỆNH ĐÀN BÀ SẢN HẬU
ĐIỀU 1
Hỏi : Đàn bà mới sinh có 3 bệnh, 1 là bệnh Cảnh, 2 là bệnh Uất mạo, 3 là đại tiện khó, sao vậy ?
Thầy nói : Mới đẻ, huyết hư, phần nhiều hạn ra, ưa trúng phong, cho nên khiến thành bệnh Cảnh. Vong huyết lại hãn ra, hàn nhiều, cho nên khiến Uất mạo. Vong tân dịch, Vỵ ráo, cho nên đại tiện khó.
Sản phụ uất mạo, mạch Vi, Nhược, ụa không ãn được đại tiện trở lại cứng, nhưng đầu hạn ra. Sở dĩ như thế, huyết hư mà quyết, quyết mà hẳn mạo. Mạo gia muốn giải, hẳn đại hạn ra. Vì huyết hư, quyết ở dưới, cô dương ra ở trên, cho nên đầu có hạn ra. Sở dĩ sản phụ hạn hay ra, vong âm, huyết hư, dương khí thiên thạnh, cho nên hạn ra, âm dương bèn phục hồi, đại tiện rắn, ói không ãn được, Tiểu sài hồ thang chủ về bệnh ấy.
ĐIỀU 3Bệnh giải, hay ãn 7, 8 ngày lại phát nhiệt, đó là Vỵ thực, Đại thừa khí thang chủ về bệnh ấy.
ĐIỀU 4
Sản hậu, trong bụng đau vắt, Đương quy, Sanh cương, Dương nhục thang chủ về bệnh ấy. Cùng trị trong bụng hàn sán, hư lao bất túc.
ĐƯƠNG QUY, SANH CƯƠNG, DƯƠNG NHỤC THANG PHƯƠNG
(Xem trong bài Hàn sán).
Sản hậu bụng đau, phiền đầy không nằm được. Chỉ thực, Thược dược tán chủ về bệnh ấy.
CHỈ THỰC, THƯỢC DƯỢC TÁN PHƯƠNG
Chỉ thực (đốt đen, chớ thái quá), Thược dược, ngang nhau. Nghiền bột, uống 1 muỗng, ngày 3 lần, cùng chủ về Ung nùng, dùng cháo đại mạch hạ đi.
Thầy nói : Sản phụ bụng đau, phép nên cùng13 Chỉ thực, Thược dược tán, nếu không lành, đó là trong bụng có huyết khô bám dưới rốn, nên dùng Hạ ứ huyết thang chủ về bệnh ấy. Cũng chủ về kinh thủy không lợi.
HẠ Ứ HUYẾT THANG PHƯƠNG
Đại hoàng : 3 lạng
Đào nhân : 20 hạt
Manh trùng : 20 con (rang bỏ chân)
Nghiền bột, luyện mật làm 4 hoàn, dùng 1 thãng rưỡi, đun 1 hoàn, lấy 8 hiệp, uống hết 1 hơi, máu mới hạ như gan heo.
Sản hậu 7, 8 ngày, không có chứng Thái dương, thiếu phúc đầy, rắn, đau, đó là ác lộ chưa hết, không đại tiện, phiền táo, phát nhiệt, mạch Vi, Thực, lại bội phát nhiệt, lúc chặp tối phiền táo, không ãn, ãn thời nói xàm, đến đêm liền bớt. Đại thừa khí thang chủ về bệnh ấy. Nhiệt ở lư, kết ở Bàng quang vậy. (Phiếm chỉ hạ tiêu).
ĐIỀU 8Sản hậu trúng phong kéo dài vài mươi ngày không giải, đầu hơi đau, ghét lạnh, thường có nhiệt, dưới Tâm buồn bực, ói khan, tuy lâu, chứng Dương đán tiếp tục vẫn còn, có thể dùng Dương đán thang. (Tức Quế chi thang - Xem ở Hạ lợi)
ĐIỀU 9
Sản hậu trúng phong, phát nhiệt, mặt đỏ gay, Suyễn mà đầu đau. Trúc diệp thang chủ về bệnh ấy.
TRÚC DIỆP THANG PHƯƠNG
Trúc diệp : 1 nắm
Cát cãn : 3 lạng
Phòng phong : 1 lạng
Cát cánh : 1 lạng
Quế chi : 1 lạng
Nhân sâm : 1 lạng
Cam thảo : 1 lạng
Phụ tử (bào) : 1 củ
Đại táo : 15 quả
Sanh cương : 5 lạng
Dùng 1 đấu nước, đun lấy 2 thãng rưỡi, phân làm 3, uống nóng, đắp cho ấm, khiến cho hãn ra. Đầu, cổ cứng, dùng Đại phụ tử 1 củ, phá ra như hạt đậu đun thuốc, khuấy bỏ bọt, ói, gia Bán hạ (rửa) nửa thãng.
Đàn bà, trong vú hư, phiền loạn, ói nghịch, an trung ích khí. Trúc bì, Đại hoàng chủ về bệnh ấy.
TRÚC BÌ ĐẠI HOÀNG PHƯƠNG
Sanh trúc nhự : 2 phân
Thạch cao : 2 phân
Quế chi : 1 phân
Cam thảo : 7 phân
Bạch vi : 1 phân
Nghiền bột, hòa táo nhục làm hoàn, lớn bằng viên đạn, dùng nước uống 1 hoàn, ngày 3 lần, đêm 2 lần. Có nhiệt, bội Bạch vi, phiền, suyễn gia Bá thực 1 phân.
Sản hậu hạ lợi, hư tột độ. Bạch đầu ông, gia Cam thảo, A giao thang chủ về bệnh ấy.
BẠCH ĐẦU ÔNG, GIA CAM THẢO, A GIAO THANG PHƯƠNG
Bạch đầu ông : 2 lạng
Cam thảo : 2 lạng
A giao : 2 lạng
Tần bì : 3 lạng
Hoàng liên : 3 lạng
Bá bì : 3 lạng
Dùng 7 thãng nước, đun lấy 2 thãng rưỡi, cho A giao vào cho tiêu hết, phân 3, uống nóng.
PHỤ PHƯƠNG
"Thiên kim" TAM VẬT HOÀNG CẦM THANG : Trị đàn bà lúc lâm bồn, gặp gió, tứ chi phiền nhiệt, đầu đau, dùng Tiểu sài hồ thang, đầu không đau, chỉ phiền, thang này chủ về bệnh ấy.
Hoàng cầm : 1 lạng
Khổ sâm : 2 lạng
Càn địa hoàng : 4 lạng
Dùng 6 thãng nước, đun lấy 2 thãng, uống nóng 1 thãng, thổ nhiều, hạ trùng.
"Thiên kim" NỘI BỔ ĐƯƠNG QUY KIẾN TRUNG THANG : Trị đàn bà sản hậu, gầy ốm bất túc, trong bụng như đâm, không dứt, thở vào khí ít, hoặc trong thiếu phúc gấp gáp khó chịu, đau dẫn tới thắt lưng, lưng, không ãn uống được. Sinh rồi 1 tháng, ngày uống được 4, 5 tễ là tốt, khiến người cường tráng là được.
Đương quy : 4 lạng
Quế chi : 3 lạng
Thược dược : 6 lạng
Sanh cương : 3 lạng
Cam thảo : 2 lạng
Đại táo : 12 quả
Dùng 1 đấu nước, đun lấy 3 thãng, chia 3 uống nóng, uống 1 ngày cho hết. Nếu cả hư, gia Di dưỡng 6 lạng, thang thành cho vào, cho tiêu hết trên lửa. Nếu khử huyết quá nhiều, bãng, nục không dứt, gia Địa hoa hoàng 6 lạng, A giao 2 lạng, hiệp 8 vị, thang thành cho A giao vào. Nếu không có Đương quy dùng Xuyên khung thay thế. Nếu không có Sanh cương, dùng Càn cương thay.
MẠCH, CHỨNG, VÀ PHÉP TRỊ BỆNH CỦA ĐÀN BÀ
ĐIỀU 1Đàn bà trúng phong, 7, 8 ngày tiếp tục nóng lạnh, phát lên có lúc, kinh thủy vừa dứt, đó là nhiệt vào huyết thấp, huyết hẳn kết, cho nên khiến giống như Ngược, phát lên có lúc, Tiểu sài hồ thang chủ về bệnh ấy.
ĐIỀU 2Đàn bà thương hàn phát nhiệt, kinh thủy vừa đến, ban ngày tỉnh táo, tối lại nói xàm, dáng như thấy qủy, đó là nhiệt vào huyết thấp, trị đi, không phạm Vỵ khí cùng 2 tiêu trên, hẳn tự lành.
ĐIỀU 3Đàn bà trúng phong, phát nhiệt ghét lạnh, kinh thủy vừa đến mắc phải 7, 8 ngày, nhiệt trừ, mạch Trì, mình mát, điều hòa, hung hiếp đầy, dáng như kết hung, nói xàm, đó là nhiệt vào huyết thất vậy. Nên thích huyệt Kỳ môn, tùy cái thực của nó mà lấy đi.
ĐIỀU 4Bệnh ở Dương minh hạ huyết, nói xàm, đó là nhiệt vào Huyết thất, chỉ trên đầu hạn ra, nên thích Kỳ môn, theo cái thực của nó mà tả đi, hạn ra nhâm nhấp là lành.
ĐIỀU 5
Đàn bà, trong họng như có cục thịt nướng, Bán hạ, Hậu phác thang chủ về bệnh ấy.
BÁN HẠ, HẬU PHÁC THANG PHƯƠNG
Bán hạ : 1 thãng
Hậu phác : 3 lạng
Phục linh : 4 lạng
Sanh cương : 5 lạng
Càn tô diệp : 2 lạng
Dùng 7 thãng nước, đun lấy 4 thãng, chia làm 4 uống, ngày 3 lần, đêm 1 lần.
Đàn bà tạng táo, hay buồn thương, muốn khóc, giống như thần linh sai bảo, thường ngáp. Cam, Mạch, Đại táo thang chủ về bệnh ấy.
CAM, MẠCH, ĐẠI TÁO THANG PHƯƠNG
Cam thảo : 3 lạng
Tiểu mạch : 1 thãng
Đại táo : 10 quả
Dùng 6 thãng nước, đun lấy 3 thãng, chia 3, uống nóng. Cũng bổ Tỳ khí.
Đàn bà thổ bọt dãi, y giả lại hạ đi, dưới Tâm sinh bĩ, nên trước trị thổ bọt dãi, Tiểu thanh long thang chủ về bệnh ấy. Bọt dãi dứt, bèn trị Bĩ, Tả tâm thang chủ về bệnh ấy.
ĐIỀU 8
Bệnh của đàn bà, nhân hư, chứa lạnh, kết khí, vì trải qua nhiều lần dứt kinh, có đến nhiều nãm, huyết hàn tích kết, bào trung thương lạnh, kinh lạc ngưng rắn.
Trên thượng tiêu ói mửa nước dãi lâu thành Phế ung, hình thể hư tổn. Tại trung tiêu kết như cái mâm, hàn sán quanh rốn, hoặc 2 hiếp đau nhức, liền với tạng, hoặc kết thành nhiệt trung, đau ở Quang nguyên, mạch VÌ, không có sang ung, da như vảy cá, thường ở con trai, chẳng riêng thân gái. Ở dưới chưa nhiều, kinh đến không đều, khiến cho âm rút, thiếu phúc ghét lạnh, hoặc dẫn đến thắt lưng, xương sống, dưới gốc khí nhai, Khí xung đau gấp, đầu gối, ống chân, nhức nhối, khó chịu, thốt nhiên phát sinh huyễn, mạo dạng như hôn quyết, điên cuồng, hoặc có lo rầu buồn thảm, bi thương, phiền giận, đó đều là bệnh kinh, đới, không phải có qủy thần.
Lâu thời gầy còm, mạch hư, nhiều hàn, 36 bệnh, nghìn biến muôn mối, xét mạch âm, dương, Hư, Thực, Khẩn, Huyền châm thích dùng thuốc, biến nguy thành yên. Mạch tuy cùng giống, đều khác cãn nguyên, người nên phân biệt, chớ bảo bất nhiên (không phải như vậy).
Hỏi : Đàn bà tuổi 50, bệnh hạ lợi vài mươi ngày không dứt, đến chặp tối phát nhiệt, thiếu phúc lư cấp, bụng đầy, bàn tay phiền nhiệt, môi miệng khô ráo, sao vậy ?
Thầy nói : Đó là bệnh thuộc Đới hạ. Cớ làm sao ? Từng bị bán sản, ứ huyết ở thiếu phúc không đi. Sao biết được ? Chứng của nó môi miệng khô ráo, cho nên biết. Nên dùng Ôn kinh thang làm chủ.
ÔN KINH THANG PHƯƠNG
Ngô thù du : 3 lạng
Đương quy : 2 lạng
Khung cung : 2 lạng
Thược dược : 2 lạng
Nhân sâm : 2 lạng
Quế chi : 2 lạng
A giao : 2 lạng
Mẫu đơn bì (bỏ tim) : 2 lạng
Sanh cương : 2 lạng
Bán hạ : nửa thãng
Cam thảo : 2 lạng
Mạch môn đồng (bỏ tim) : 1 thãng
Dùng 1 đấu nước, đun lấy 3 thãng, chia 3, uống nóng. Cũng chủ về đàn bà thiếu phúc lạnh, lâu không thọ thai, bãng huyết hoặc kinh thủy quá nhiều, và đến kỳ không đến.
Đới hạ, kinh thủy không lợi, thiếu phúc đầy, đau kinh 1 tháng thấy 2 lần. Thổ qua cãn tán chủ về bệnh ấy.
THỔ QUA CÃN TÁN PHƯƠNG
(Cũng chủ về âm đồi sán)
Thổ qua cãn - Thược dược - Quế chi - Manh trùng đều 3 lạng
Nghiền bột uống 1 muỗng với rượu.
Thốn khẩu mạch Huyền mà Đại, Huyền thời là Giảm, Đại thời là Khổng (Khâu). Giảm thới là hàn, Khâu thời là hư. Hư hàn chọi nhau, đó tên là Cách, đàn bà thời bán sản, lậu hạ, Toàn phúc hoa thang chủ về bệnh ấy.
ĐIỀU 12Đàn bà hãm kinh, lậu hạ đen không giải. Giao cương thang chủ về bệnh ấy. (Các bản không có Giao, Cương thang, nghi là Giao, Ngại thang trong Nhâm thần - thiên 20).
ĐIỀU 13
Đàn bà thiếu phúc đầy như cái mâm, tiểu tiện hơi khó mà không khát, sinh rồi, đó là thủy và huyết đều kết ở Huyết thất. Đại hoàng, Cam toại thang chủ về bệnh ấy.
ĐẠI HOÀNG, CAM TOẠI THANG PHƯƠNG
Đại hoàng : 4 lạng
Cam toại : 2 lạng
A giao : 2 lạng
Dùng nước 2 thãng, đun lấy 1 thãng, uống 1 hơi Huyết, nên hạ.
Đàn bà kinh thủy không lợi, Để đáng thang chủ về bệnh ấy.
ĐỂ ĐÁNG THANG PHƯƠNG
(Cũng trị con trai, Bàng quang đầy gấp có ứ huyết).
Thủy điệt (rang) : 30 con
Đào nhân (bỏ vỏ, chóp) : 30 hạt
Đại hoàng (tẩm rượu) : 3 lạng
Manh trùng (rang, bỏ cánh, chân) : 30 con
Nghiền bột, dùng 5 thãng nước, đun lấy 3 thãng, bỏ bã, uống nóng 1 thãng.
Đàn bà kinh thủy bế, không lợi, trong Bào cung huyết kết không tan, trong có huyết khô, hạ xuống vật trắng, Phàn thạch hoàn chủ về bệnh ấy.
PHÁN THẠCH HOÀN PHƯƠNG
Phàn thạch : 3 phân (đốt)
Hạnh nhân : 1 phân
Nghiền bột, luyện mật làm hoàn bằng trái táo, nạp vào Bào cung. Nặng, nạp 2 lần.
Đàn bà, 62 giống phong, và trong bụng huyết khí đau như kim đâm. Hồng lam hoa tửu chủ về bệnh ấy.
HỒNG LAM HOA TỬU THANG PHƯƠNG
Hồng lam hoa : 1 lạng
Rượu : 1 thãng lớn, đun giảm 1 nửa, dùng 1 nửa, uống hết 1 hơi, chưa dứt, lại uống.
Đàn bà, các tật đau trong bụng, Đương quy, Thược tán chủ về bệnh ấy.
ĐIỀU 18Đàn bà trong bụng đau, Tiểu kiến trung thang làm chủ.
ĐIỀU 19
Hỏi : Đàn bà bệnh, ãn uống như thường, phiền nhiệt không nằm được, mà trở lại dựa để thở, sao vậy ?
Thầy nói : Đó tên là Chuyển bào (tức là Bàng quang), không tiểu tiện được, vì hệ của Bàng quang quấn quanh không thuận, cho nên sinh bệnh này, chỉ lợi tiểu thời lành. Thận khí hoàn chủ về bệnh ấy.
Đàn bà âm lạnh, dùng thuốc ngồi cho ấm trong âm. Dùng Xà sàng tử tán chủ về bệnh ấy.
XÀ SÀNG TỬ TÁN PHƯƠNG
Xà sàng tử nhân
Nghiền bột, dùng ít Bạch phấn, hòa chung, trộn đều hoàn như trái táo, bọc vải nhét vào, tự nhiên ấm.
Thiếu âm mạch Hoạt mà Sác, trong âm sanh sang, trong âm lở lói, dùng Lang nha thang rửa đi.
LANG NHA THANG PHƯƠNG
Lang nha : 3 lạng
Dùng 4 thãng nước, đun lấy nửa thãng, dùng bông mới ràng rịt như trái kén, thấm nước, thuốc nhỏ vào trong âm, ngày 4 lần.
Vỵ khí tiết xuống, âm xuy (tiền âm ra hơi như hậu âm thất khí), có tiếng liên tục, đó là cốc khí thực vậy. Cao phát tiên dẫn đi.
TIỂU NHI CAM TRÙNG THỰC XĨ PHƯƠNG
Hùng hoàng - Đình lịch - Nghiền bột, trộn với mỡ heo tháng chạp dùng cành hòe bọc đầu lại 4, 5 cái, chấm thuốc bôi vào.